Tập tính Tỳ_linh_Nhật_Bản

Phân bố và môi trường sống

Capricornis crispus là động vật nhai lại thuộc họ trâu bò hoang dã duy nhất tại Nhật Bản,[28] và là loài đặc hữu tại ba trong bốn đảo chính của Nhật Bản: phân bố chủ yếu tại miền bắc và miền trung đảo Honshu, nhiều khu vực có diện tích nhỏ tại đảo Shikoku và đảo Kyushu.[10] Chúng có thể chịu được khí hậu lạnh và tuyết rơi tốt hơn tỳ linh sống trong lục địa.[24] Đây là loài động vật sống đơn độc, theo cặp, hoặc trong nhóm bầy đàn nhỏ[1] tại đồng cỏ thông thoáng hay rừng ở độ cao khoảng 1.000 mét (3.300 ft),[16] chúng nghỉ ngơi trong hang động.[22] Loài này thích sống trong rừng rụng lá ôn đới, nhưng cũng thấy có mặt trong rừng lá rộng hoặc rừng lá kim,[1] nơi có nhiều loài thực vật như fagus crenata, quercus mongolica,[29] hoặc lãnh nguyên núi cao và rừng tùng bách. Mật độ cá thể thấp, trung bình khoảng 2,6 trên kilômét vuông (6,7 /sq mi),[1] và không lớn hơn 20 trên kilômét vuông (52 /sq mi).[14]

Lãnh thổ

Tỳ linh Nhật Bản sống đơn độc hoặc theo nhóm gia đình nhỏ.

C. crispus là loài có tập tính hồi hương[14] và xâm chiếm lãnh thổ.[7] Chúng đánh dấu lãnh thổ bằng cách tiết lên trên các cây xanh một chất dịch có mùi được tiết ra từ tuyến dịch nằm trước ổ mắt.[30] Con đực và con cái thiết lập lãnh thổ riêng biệt, phạm vi chồng chéo, thường khoảng 10–15 hécta (25–37 mẫu Anh),[31] con đực thiết lập lãnh thổ thường rộng hơn con cái.[14] Tranh chấp lãnh thổ của nhau là khá hiếm, nhưng một con tỳ linh có thể phản ứng giận dữ khi lãnh thổ sống của chúng bị xâm phạm.[7] Loài này là mồi của vài động vật ăn thịt, như sói Nhật Bản đã tuyệt chủng; gấu cũng săn tỳ linh. Chúng chạy trốn với một tiếng thở huýt sáo khi phát hiện nguy hiểm.[24] Đây là loài rất nhanh nhẹn, có thể vững chân ở núi dốc, có khả năng chạy nước rút lên núi dốc cao và nhảy từ vách đá cheo leo xuống một cách an toàn, sự nhanh nhẹn của chúng được ví với ninja.[32]

Khẩu phần

Tỳ linh Nhật Bản hoạt động ban ngày[1] gặm chồi non,[33] ăn vào buổi sáng sớm và chiều tối, chủ yếu vào phần thân lá hoặc quả tùng bách, chồi cây và quả đấu.[1] Chúng ăn lá tống quán sủ, cây lách, kim lũ mai Nhật Bản (Hamamelis Japonica) và liễu sam.[24] Chúng điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp với nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.[34] Loài là động vật nhai lại với một dạ dày có bốn ngăn.[35] Các nghiên cứu về loài đã cho thấy ngay cả mùa đông khắc nghiệt tác động không đáng kể vào lượng thức ăn của tỳ linh, điều này có thể là do cấu trúc xã hội đơn độc của loài, tỳ linh chọn lãnh thổ đảm bảo nguồn cung cấp thức ăn đầy đủ.[36] Đại tiện xảy ra thường xuyên chỉ tại một địa điểm.[14]

Bệnh tật

Tuổi thọ của loài có thể lên đến 20–25 năm.[37][lower-alpha 7] Virus Parapoxvirus là loài kí sinh phổ biến nhưng hiếm khi gây tử vong. Nhiễm trùng gây ra sẩnnốt sần trên da.[22] Một căn bệnh da liễu khác là viêm da mụn mủ truyền nhiễm.[38] Vi khuẩn kí sinh như E. coliLyme borreliosis khá phổ biến,[22] có báo cáo phát hiện vi khuẩn Toxoplasma gondii trên tỳ linh.[39] C. crispus nhạy cảm với nhiều ký sinh trùng, chẳng hạn như giun ruột Trichuris discolorgiun phổi Protostrongylus shiozawai.[22]

Sinh sản

Capricornis crispus là loài cặp đơn theo bầy.[lower-alpha 8][40] Con cái động dục khi được 30 tháng tuổi.[1] Giao phối lần đầu tiên diễn ra vào khoảng 2,5-3 năm tuổi, mùa sinh sản xảy ra mỗi năm một lần,[24] giữa tháng 9 và tháng 1.[41] Trong một cuộc tán tỉnh tương tự như dê hay linh dương gazen, tỳ linh đực liếm vào miệng con cái, hai chân trước của con đực cưỡi lên hai chân sau của tỳ linh cái, và cọ xát cơ quan sinh dục con cái bằng cặp sừng của nó.[16] Cả hai giới đều thể hiện phản ứng flehmen.[7]

Sinh sản diễn ra giữa tháng Sáu và tháng Tám[16] sau một thai kỳ kéo dài khoảng 210–220 ngày.[19] Sinh con non mất khoảng nửa giờ, sau đó con cái có thể đứng lên và đi lại. Con non duy nhất cao khoảng 30 cm (1 ft) và đạt đến chiều cao trưởng thành trong một năm.[24] Tỳ linh con ở lại với mẹ nó khoảng một hoặc hai năm. Sau đó di chuyển dần ra khỏi phạm vi lãnh thổ của mẹ cho đến khi có thể thiết lập lãnh thổ riêng của nó.[31] Tỳ linh con không thiết lập vùng lãnh thổ riêng của nó sẽ đến lúc bị tỳ linh mẹ xua đuổi.[7]

  • C. crispus trong môi trường tự nhiên
  • Ba con tỳ linh vững chân trên mặt tuyết nghiêng dốc.
  • Tỳ linh mẹ và con non.
  • Một con tỳ linh tại núi Sanpōiwa thuộc vùng núi Ryōhaku.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tỳ_linh_Nhật_Bản http://www.alpine-plants-jp.com/mt_animal_etc/niho... http://books.google.com/books?id=4BxPSwAACAAJ http://books.google.com/books?id=5iBNQwAACAAJ http://books.google.com/books?id=PDukPQAACAAJ http://books.google.com/books?id=YkqKPQAACAAJ http://books.google.com/books?id=_YicMQmIA7wC&pg=P... http://books.google.com/books?id=hJBodAXB9eoC&pg=P... http://books.google.com/books?id=iDqxEtYjD4YC http://books.google.com/books?id=zIu2K6KFsXEC&pg=P... http://www.google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA7...